Q: Phụ huynh và cha mẹ kế của người vợ từ Trung Quốc đến Đài Loan thăm thân có thể lưu trú bao lâu?
A:
I. Người vợ từ Trung Quốc đang trong giai đoạn đoàn tụ và mang thai trên 7 tháng hoặc sinh con, sảy thai chưa đủ 2 tháng: Thời gian lưu trú của cha mẹ là 3 tháng, không được gia hạn, được phép đến Đài Loan 2 lần một năm. Nếu con cái (tức là người vợ từ Trung Quốc hoặc người Đài Loan) sinh con hoặc sảy thai chưa đủ 2 tháng, thì có thể xin gia hạn 1 lần trong vòng 30 ngày trước khi hết thời hạn lưu trú, thời gian gia hạn không được quá 3 tháng.
II. Người vợ từ Trung Quốc đang trong giai đoạn cư trú theo diện thân nhân hoặc diện cư trú dài hạn: Thời gian lưu trú của cha mẹ và cha mẹ kế là 2 tháng, không được gia hạn, mỗi năm không được phép đến Đài Loan quá 3 lần (tuy nhiên, đối với những người trên 60 tuổi: thời gian lưu trú từ 1 đến 3 tháng, mỗi lần gia hạn không quá 3 tháng, tổng thời gian lưu trú tại Đài Loan trong một năm không quá 6 tháng).
III. Người vợ từ lục địa Trung Quốc đã có giấy chứng minh nhân dân Đài Loan: Thời gian lưu trú của cha mẹ và cha mẹ kế là từ 1 đến 3 tháng, được phép gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 3 tháng, tổng thời gian lưu trú tại Đài Loan trong một năm không quá 6 tháng.
IV. Cha mẹ của người vợ của công dân Đài Loan là người Trung Quốc: Thời gian lưu trú là 2 tháng, không được gia hạn, mỗi năm không được phép đến Đài Loan quá 3 lần.
Q: Người dân từ vùng lãnh thổ Trung Quốc đến Đài Loan thăm thân nên chuẩn bị những giấy tờ gì?
A:
※ Giấy tờ cần thiết:
(A) Điền đầy đủ đơn xin nhập cảnh/xuất cảnh của người dân từ vùng lãnh thổ Trung Quốc vào/ra khu vực Đài Loan, và dán ảnh màu, không đội mũ, không đeo kính màu, rõ mặt, không che khuất, không chỉnh sửa, kích thước 4,5 cm x 3,5 cm, chiều dài từ đỉnh đầu đến cằm tối thiểu 3,2 cm và tối đa 3,6 cm, nền trắng, ảnh chân dung bán thân, ánh sáng nhẹ, không sử dụng ảnh ghép.
(B) Bản sao giấy chứng minh nhân dân của công dân Trung Quốc, bản sao các giấy tờ khác hoặc giấy tờ khác có giá trị xác nhận thân phận.
(C) Giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thuộc giữa người xin cấp visa và người thân được thăm hỏi, đã được Hội đồng Hợp tác Kinh tế Đài Loan (đơn vị chức năng liên quan) hoặc cơ quan đại diện tại nước ngoài xác nhận, xác minh. Người chăm sóc phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thuộc với người xin cấp visa, đã được Hội đồng Hợp tác Kinh tế Đài Loan (đơn vị chức năng liên quan) hoặc cơ quan đại diện tại nước ngoài xác nhận, xác minh. (Nếu đã nộp đơn xin cấp visa có kèm theo giấy chứng thực quan hệ thân tộc trước đó, người xin cấp visa hoặc người thay mặt xin cấp visa có thể ghi rõ đã từng đến Đài Loan và ký tên vào đơn, nếu được Sở di dân xác minh thông tin này thì không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ thân tộc. Tuy nhiên, nếu không tìm thấy thông tin hoặc có nghi ngờ, thì vẫn phải bổ sung giấy tờ theo thông báo. Nếu quan hệ với người được thăm là quan hệ thông gia, cần phải có giấy chứng nhận quan hệ thân thuộc trong vòng 3 năm gần nhất.)
(D) Người được thăm hỏi là người dân Đài Loan thì cần phải nộp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân; nếu người được thăm hỏi là người dân Trung Quốc thì cần nộp bản chính và bản sao giấy phép nhập cảnh/xuất cảnh (bản chính trả lại sau khi kiểm tra).
(E) Giấy cam kết: Người bảo lãnh phải ký giấy cam kết bằng chữ ký thật, bản chính và bản sao giấy chứng minh nhân dân (bản chính trả lại sau khi kiểm tra), nếu người bảo lãnh là đơn vị mời thì cần phải đóng dấu, và Sở di dân tại các trạm dịch vụ sẽ kiểm tra (thông tin về tư cách bảo lãnh xin vui lòng tham khảo ở mặt sau của giấy cam kết).
(F) Giấy ủy quyền: Trừ trường hợp người xin visa ở nước ngoài, Hong Kong hoặc Macao tự nộp đơn, người được thăm hỏi hoặc đơn vị mời tự nộp đơn, người được thăm hỏi hoặc đơn vị mời ủy quyền cho tổng đại lý hoặc đại lý cấp 1 du lịch, hoặc người được thăm hỏi ủy quyền cho người thân ở Đài Loan nộp đơn, cần phải có giấy ủy quyền.
(G) Nếu người xin visa đang ở nước ngoài, Hong Kong hoặc Macao, phải kèm theo giấy tờ nhập cảnh/xuất cảnh ở nước ngoài, giấy phép cư trú hoặc giấy chứng minh nhân dân Hong Kong/Macao.
(H) Nếu con cái của người xin visa được phép đoàn tụ ở nước ngoài và mang thai trên 7 tháng hoặc sinh con, sảy thai trong vòng 2 tháng: cần phải nộp giấy chứng nhận mang thai hoặc sinh con, sảy thai.
(I) Nếu có người chăm sóc cùng đi phải kèm theo giấy tờ chẩn đoán hoặc giấy tờ khác chứng minh người đó cần được chăm sóc đặc biệt do bị tàn tật hoặc lý do sức khỏe.
(J) Nếu người xin visa là con chưa thành niên của người dân Đài Loan, mà giấy tờ chứng minh quan hệ thân thuộc không ghi rõ tên cha mẹ, phải kèm theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh khác. Đối với con ngoài giá thú muốn thăm cha thì cha cần phải hoàn thành thủ tục nhận con; đối với con sinh ra trước hôn nhân của người dân Đài Loan thì cần nộp giấy xác nhận mối quan hệ huyết thống, và giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của mẹ không có hôn nhân trong thời gian mang thai (thời gian từ ngày sinh con lùi lại 181 đến 302 ngày là thời gian mang thai), và sau khi nhập cảnh cần nộp báo cáo kết quả xét nghiệm huyết thống của bệnh viện được Cục Y tế và Phúc lợi Trung ương đánh giá, cấp phép. Nếu đơn xin cấp visa trước đó đã cam kết không bổ sung báo cáo xét nghiệm huyết thống khi nhập cảnh, thì Sở di dân có thể không cấp visa cho lần nộp đơn tiếp theo.
(K) Đối với con cái được phép cư trú theo diện thân nhân, cư trú dài hạn, có độ tuổi dưới 14 tuổi hoặc từng xin cấp visa thăm thân dài hạn khi còn dưới 14 tuổi:
Con cái từ cuộc hôn nhân trước của công dân Trung Quốc: Giấy chứng minh ly hôn từ cuộc hôn nhân trước hoặc giấy chứng tử của vợ/chồng trong cuộc hôn nhân trước, giấy khai sinh của người xin visa (phải ghi rõ tên cha mẹ).
Con cái ngoài giá thú của công dân Trung Quốc: Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người mẹ không có hôn nhân trong thời gian mang thai, giấy khai sinh ghi rõ tên người mẹ và giấy cam kết mối quan hệ huyết thống, khi gia hạn phải nộp báo cáo xét nghiệm huyết thống của bệnh viện được Cục Y tế và Phúc lợi Trung ương đánh giá, cấp phép.
(L) Nếu người được thăm thân dài hạn đến 18 tuổi mà vẫn đang theo học ở trường trung học cơ sở, trường chuyên nghiệp 5 năm, trường đại học hoặc cao đẳng chuyên nghiệp tại Đài Loan: phải nộp giấy tờ chứng minh có hồ sơ học sinh.
(M) Các giấy tờ chứng minh khác (Sở di dân có thể yêu cầu bổ sung giấy tờ tùy theo từng trường hợp cụ thể, chẳng hạn như giấy tờ chứng minh nơi cư trú hiện tại ở Đài Loan, nguồn kinh tế hoặc giấy tờ chứng minh đang làm việc).
(N) Phí cho giấy tờ: 600 Đài tệ (người gửi thư phải đính kèm phong bì trả thư có ghi rõ tên và địa chỉ người nhận, người nhận tự đến lấy thì không cần phải đính kèm).
※ Cơ quan tiếp nhận đơn:
(A) Nếu người xin visa ở nước ngoài, phải xin cấp visa tại sứ quán, lãnh sự quán, đại diện văn phòng, hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền; nếu nước nơi người xin visa cư trú không có cơ quan đại diện, thì người thân hoặc đơn vị mời ở Đài Loan có thể thay mặt người xin visa gửi đơn đến Sở di dân.
(B) Nếu người xin visa đang ở Hong Kong hoặc Macao, phải xin visa tại Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài Bắc (Văn phòng Hong Kong) hoặc Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài Bắc (Văn phòng Macao).
(C) Nếu người xin visa đang ở Trung Quốc, người thân hoặc đơn vị mời ở Đài Loan phải gửi đơn xin visa đến các trạm dịch vụ của Sở di dân ở các quận/thành phố (không nhận đơn xin visa qua đường bưu điện).