我們台灣的法院在處理監護權的這個,到底由父親或是母親哪一方來行使或是共同行使,原則上他是由未成年子女的父母先協議。若離婚之後先協議,如果無法達成協議的,那當然就是還是要讓法院來處理嘛。那法院處理,其實在我們臺灣的原則,就是說要考量未成年子女的最大利益。
Tòa án Đài Loan của chúng ta khi xử lý vấn đề quyền giám hộ, quyết định xem cha hay mẹ bên nào thực hiện hoặc cùng thực hiện, nguyên tắc cơ bản là cha mẹ của trẻ vị thành niên trước tiên phải thỏa thuận. Nếu sau khi ly hôn mà không đạt được thỏa thuận, tất nhiên vẫn phải để tòa án giải quyết. Khi tòa án xử lý, nguyên tắc ở Đài Loan chúng ta là phải xem xét lợi ích tối cao của trẻ vị thành niên.
所以這個最大利益,坦白說,它會從不管是經濟能力呀,或是說背後的資源,然後還有就是說小朋友跟父母親哪一方互動比較良好的這種情況,讓法官來做一個綜合的判斷。其實我要跟新住民的朋友講,就是經濟能力不代表就是法官判斷監護權唯一的標準。法官會綜合一切考量,因為小朋友可能跟新住民媽媽或是父親感情比較好,其實法官也會考量這一點。所以不是只會考量經濟能力,法官會綜合一切來判斷。
Lợi ích tối cao này, nói thẳng ra, sẽ được xem xét từ năng lực tài chính, các nguồn lực hỗ trợ phía sau, cũng như mối quan hệ tương tác tốt hơn giữa trẻ và cha hoặc mẹ. Thẩm phán sẽ đưa ra phán quyết tổng hợp dựa trên tình hình. Tôi muốn nói với các bạn di dân mới rằng, năng lực tài chính không phải là tiêu chuẩn duy nhất để thẩm phán quyết định quyền giám hộ. Thẩm phán sẽ xem xét toàn diện, bởi vì trẻ có thể gắn bó tình cảm nhiều hơn với mẹ là di dân mới hoặc cha, điều này cũng sẽ được thẩm phán cân nhắc. Vì vậy, không chỉ xem xét năng lực tài chính, thẩm phán sẽ đưa ra quyết định dựa trên mọi yếu tố.
假設監護權由台灣籍的配偶去行使好了,可是我們台灣的的民法規定有叫會面交往權,就我們俗稱的探視權。就是這個會面交往權是我們法律明文保障的,就是雖然沒有行使監護權這一方的父親或母親,你還是有權利可以跟未成年子女見面或是互動。包含平常比如說打電話、寫電郵、傳訊息,或是說固定的時間可以約他們直接見面吃飯,或是帶著未成年子女出去旅游……等等,這我們叫做會面交往權,俗稱的探視權,這一樣是有保障的。
Giả sử quyền giám hộ được giao cho người phối ngẫu có quốc tịch Đài Loan thực hiện, nhưng theo quy định của dân luật Đài Loan, có một quyền gọi là quyền gặp gỡ và giao tiếp, mà chúng ta thường gọi là quyền thăm nom. Quyền gặp gỡ và giao tiếp này được pháp luật bảo vệ rõ ràng, nghĩa là dù cha hoặc mẹ không thực hiện quyền giám hộ, họ vẫn có quyền gặp gỡ hoặc tương tác với trẻ vị thành niên. Điều này bao gồm việc gọi điện thoại, gửi email, nhắn tin hoặc vào những thời gian cố định có thể gặp gỡ, ăn cơm cùng trẻ, hoặc dẫn trẻ đi du lịch… Đây gọi là quyền gặp gỡ và giao tiếp, thường được gọi là quyền thăm nom, và quyền này cũng được bảo vệ.
我們很多縣市其實都有新住民的協助的一些協會,包含民間團體也有。像我們有一個叫做新住民家庭成長協會,他是一個社團法的民間團體。那他們就可以提供,就是說這些新住民如果你遇到家庭暴力,或是一些不知道該如何處理的狀況,他們就可以提供協助。
Ở nhiều thành phố, chúng ta thực sự có các hiệp hội hỗ trợ cho người di dân mới, bao gồm cả các tổ chức dân sự. Ví dụ, chúng ta có một tổ chức gọi là Hiệp hội Phát triển Gia đình Di dân Mới. Đây là một tổ chức dân sự được thành lập theo luật. Họ có thể cung cấp sự hỗ trợ cho người di dân mới, nếu bạn gặp phải bạo lực gia đình hoặc các tình huống không biết cách xử lý, họ có thể cung cấp sự giúp đỡ.
這個協助也包含了像是庇護。這樣子說可能先讓你就是找個適合的地方,然後讓你能夠先安頓下來,然後再來處理後面的相關法律問題。其實我們各縣市,我們縣市政府都有專責的單位,那內政部也有移民署,然後還有甚至民間單位,就像我剛剛講的新住民家庭協會,他們都可以提供這些協助。
Sự hỗ trợ này bao gồm cả việc cung cấp nơi trú ẩn, chẳng hạn như giúp bạn tìm một nơi phù hợp, để bạn có thể ổn định trước, sau đó giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan. Thực tế, mỗi huyện và thành phố của chúng ta đều có các đơn vị chuyên trách, Bộ Nội vụ cũng có Cục Di dân, thậm chí có cả các tổ chức dân sự như Hiệp hội Gia đình Di dân Mới mà tôi vừa đề cập. Họ đều có thể cung cấp sự hỗ trợ này.
所以新住民的朋友遇到問題不用害怕。我們臺灣各方不管是公部門或私部門,都有很多資源能夠協助您。
Vì vậy, các bạn di dân mới không cần lo sợ khi gặp vấn đề. Ở Đài Loan, dù là khu vực công hay tư, đều có rất nhiều nguồn lực để hỗ trợ bạn.